𝙆𝙝𝒂́𝙣𝙜 𝙨𝙞𝙣𝙝 𝙫𝒂̀ 𝙝𝙞𝒆̣̂𝙣 𝙩𝒖̛𝒐̛̣𝙣𝙜 𝙠𝙝𝒂́𝙣𝙜 𝙠𝙝𝒂́𝙣𝙜 𝙨𝙞𝙣𝙝 𝙩𝙧𝙤𝙣𝙜 𝙘𝙝𝒂̆𝙣 𝙣𝙪𝒐̂𝙞 – 𝘽𝙞𝒆̣̂𝙣 𝙥𝙝𝒂́𝙥 đ𝒆̂̀ 𝙥𝙝𝒐̀𝙣𝙜

sát khuẩn chuồng trại

𝙆𝙝𝒂́𝙣𝙜 𝙨𝙞𝙣𝙝 𝙫𝒂̀ 𝙝𝙞𝒆̣̂𝙣 𝙩𝒖̛𝒐̛̣𝙣𝙜 𝙠𝙝𝒂́𝙣𝙜 𝙠𝙝𝒂́𝙣𝙜 𝙨𝙞𝙣𝙝 𝙩𝙧𝙤𝙣𝙜 𝙘𝙝𝒂̆𝙣 𝙣𝙪𝒐̂𝙞 – 𝘽𝙞𝒆̣̂𝙣 𝙥𝙝𝒂́𝙥 đ𝒆̂̀ 𝙥𝙝𝒐̀𝙣𝙜

Trong sản xuất chăn nuôi, kháng sinh được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như: Điều trị bệnh; Kiểm soát lan truyền bệnh; Ngăn chặn bệnh; Cải thiện tăng trưởng cho động vật bằng cách đảm bảo sự cân bằng vi khuẩn đường tiêu hóa nhằm cải thiện việc sử dụng dinh dưỡng, tăng hiệu quả sử dụng dinh dưỡng.
Ngày nay, có sự phát triển nhanh chóng của khoa học kết hợp với công nghệ bào chế đã làm cho thị trường thuốc kháng sinh trở nên phong phú cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi, việc lựa chon thuốc kháng sinh thiếu hiểu biết, sai nguyên tắc, đặc biệt việc phối hợp thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh hay sử dụng thuốc kháng sinh với mục đích phòng bệnh, kích thích tăng trưởng tràn lan đã làm xuất hiện nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc, nhất là hiện tượng kháng đa thuốc xuất hiện nhanh chóng và gây nhiều khó khăn và giảm hiệu quả trong công tác điều trị các bệnh nhiễm khuẩn và ảnh hưởng đến vấn đề an toàn thực phẩm.
Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi mong muốn cung cấp cho người chăn nuôi, cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi và các bác sỹ thú y một số những thông tin về nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi, sản xuất thức ăn chăn nuôi và điều trị bệnh động vật nhằm hạn chế hiện tượng kháng kháng sinh và tăng hiệu quả chăn nuôi.
Kháng sinh là gì? Kháng sinh những chất thiên nhiên được gây cấy từ vi sinh vật, hoặc được tổng hợp hay bán tổng hợp hóa học. Chúng có khả năng hủy diệt hoặc làm chậm lại sự phát triển và nhân lên của vi sinh vật gây bệnh . Các chất nầy có thể là thuốc trụ sinh (antibiotique), các sulfa (sulfamide), thuốc diệt siêu vi (antiviraux), thuốc diệt nấm (antifongiques), chất tẩy uế (desinfectants), và các loại thuốc sát trùng (antiseptiques). Với nồng độ thấp đã có tác dụng ức chế hay tiêu diệt sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật gây bệnh nhưng không hay rất ít gây độc cho người, gia súc, gia cầm. Kháng sinh có thể làm thay đổi hình dạng, ức chế quá trình sinh tổng hợp protein, kìm hãm sự tạo thành vách của vi khuẩn.
* Cơ chế tác dụng của kháng sinh:
– Ức chế tổng hợp vách tế bào: Kháng sinh ức chế sinh tổng hợp vách như các β-lactam, vancomycin.
– Ức chế tổng hợp protein: Kháng sinh ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn ở mức ribosom:
+ Streptomycin,nhóm aminoglycoside, tetracyclin ức chế tổng hợp protein bằng cách gắn vào tiểu phần 30s ribosom của vi khuẩn.
+ Macrolid, Lincosamid, Chloranphenicol lại tác động bằng cách gắn vào tiểu phần 50s của ribosome.
– Ức chế chức năng màng: Kháng sinh gây rối loạn chức năng thẩm thấu chọn lọc của màng nguyên tương: Polymycin.
– Ức chế tổng hợp axit nucleic: Kháng sinh có tác dụng ức chế tổng hợp nucleic acid ở 3 mức độ khác nhau: Tác động vào sao chép ADN: nhóm quinolon; Ức chế sao mã ARN: rifampicin; Ức chế tổng hợp các nucleotid: sulfamid và trimethoprim.
– Một số loại thuốc kháng sinh còn có thể tạo các chelat: tetracycline, chloranphenicol…
Hiện tượng kháng kháng sinh là gì? Là hiện tượng xảy ra khi mầm bệnh hay vi khuẩn không bị diệt bởi thuốc kháng sinh, chúng vẩn tồn tại, sinh sản ra những thế hệ con cháu không có tính cảm ứng với 1 hay với nhiều loại thuốc kháng sinh nào đó.
Nguyên nhân của hiện tượng kháng kháng sinh: Có rất nhiều nguyên nhân, như sử dụng thuốc kháng sinh một cách bừa bãi, không đúng cách, không tuân thủ liều lượng và thời gian điều trị, việc lạm dụng kháng sinh trong sản xuất thức ăn chăn nuôi làm chất kích thích tăng trưởng…
* Cơ chế tác dụng của hiện tượng kháng kháng sinh: Có hai kiểu kháng kháng sinh của vi khuẩn là: kháng trực tiếp và kháng gián tiếp.
– Kháng kháng sinh trực tiếp: bằng cách “Bao bọc” ngoài tế bào làm giảm độ thẩm thấu, không cho phép một số loại kháng sinh nhất định ngấm vào bên trong; Khử hoạt tính enzim của kháng sinh; Né tránh hoặc nguỵ trang; Các vi sinh vật cũng có thể đào thải một loại kháng sinh ra khỏi tế bào, do vậy nó trở nên có khả năng kháng loại kháng sinh đó.
– Sự kháng thuốc theo kiểu gián tiếp:
+ Trong vi sinh vật có thể hình thành thông qua các gen nhiễm sắc thể hoặc thông qua các plasmit (cấu trúc tự sao chép mang gen trong tế bào chất).
+ Sự kháng thuốc được hình thành là do sự thay đổi hoạt tính ban đầu của thuốc hoặc làm giảm sự hình thành các enzyme chủ chốt, do vậy làm giảm tác dụng của thuốc.
– Sự kháng thuốc kháng sinh được hình thành gián tiếp qua các gen nhiễm sắc thể của vi sinh vật không dễ dàng được di truyền lại:
+ Sự kháng thuốc hình thành gián tiếp thông qua thể R-plasmit (R-plasmid-mediated-resistance):
Đây là những vòng DNA cực nhỏ và di động nằm ngoài nhiễm sắc thể của vi khuẩn. Các R.plasmid có các gen được mã hoá theo các enzyme, mới làm mất hoạt tính của thuốc, gen mã hoá theo cơ chế bất hoạt hoá một hay nhiều loại kháng sinh.
Qua quá trình tiếp hợp các R-Plasmid có thể làm trung gian cho sự kháng một hay nhiều loại thuốc kháng sinh thông qua các các vi khuẩn có thể truyền các plasmid mang gen kháng kháng sinh cho nhau qua cầu nối nguyên sinh chất.
* Các biện pháp hạn chế hiện tượng kháng kháng sinh:
1. Trong sản xuất thức ăn chăn nuôi:
– Kháng sinh và hàm lượng kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích kích thích sinh trưởng cho gia súc, gia cầm phải có trong danh mục kháng sinh được phép sử dụng trong thức ăn chăn nuôi (được quy định tại thông tư 06/2016/TT-BNNPTNT ban hành ngày 31/5/2016), theo đó có 15 loại thuốc kháng sinh và hàm lượng nằm trong danh mục được phép sử dụng).
2. Trong phòng và điều trị bệnh gia súc, gia cầm
Kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích trị bệnh cho gia súc, gia cầm và phòng bệnh cho gia súc, gia cầm non phải là thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam và theo đơn của bác sỹ thú y có chứng chỉ hành nghề phòng, trị bệnh cho động vật theo quy định tại Luật Thú y. Đồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
– Không sử dụng kháng sinh khi không có nhiễm khuẩn:
– Sử dụng với mục đích phòng nhiễm trùng chỉ khi chứng minh được hiệu quả của nó.
– Không sử dụng kháng sinh có phổ rộng hoặc kháng sinh thế hệ mới trong khi kháng sinh có phổ hẹp, kháng sinh thế hệ cũ vẫn còn hiệu quả.
– Thường xuyên nắm bắt thông tin về tình hình dịch tễ và khả năng nhạy cảm kháng sinh của hệ vi khuẩn.
– Sử dụng đúng liều lượng, đường cấp và liệu trình.
– Không tự ý kết hợp nhiều kháng sinh khi không cần thiết.
– Có kế hoạch xoay vòng/luân chuyển sử dụng kháng sinh./.
NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Phó chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y Bắc Ninh

Leave Comments

0912113042
0912113042